Gia quyến Tống_Thái_Tông

Hậu phi

  1. Thục Đức hoàng hậu Doãn thị (淑德皇后尹氏), con gái Doãn Đình Huân (尹廷勋)
  2. Ý Đức hoàng hậu Phù thị (懿德皇后符氏, 941 - 975), con gái Phù Ngạn Khanh (符彦卿)
  3. Minh Đức hoàng hậu Lý thị (明德皇后李氏, 960 - 1004), con gái Lý Xử Vân (李处耘)
  4. Nguyên Đức hoàng hậu Lý thị (元德皇后李氏, 943 - 977), con gái Lý Anh (李英), sinh hạ Hán Cung Hiến vương Triệu Nguyên Tá, Tống Chân Tông Triệu Hằng và 2 hoàng nữ chết non
  5. Quý phi Tôn thị (貴妃孫氏), con gái Tôn Thủ Vĩ (孙守炜)
  6. Quý phi Tang thị (貴妃臧氏)
  7. Quý phi Phương thị (貴妃方氏)
  8. Đức phi Chu thị (德妃朱氏)
  9. Đức phi Vương thị (德妃王氏)
  10. Hiền phi Cao thị (賢妃高氏)
  11. Hiền phi Thiệu thị (賢妃邵氏)
  12. Thục nghi Lý thị (淑儀李氏)
  13. Thục nghi Ngô thị (淑儀呉氏)
  14. Hoa Nhị phu nhân Từ thị

Hoàng tử

  1. Hán Cung Hiến vương Triệu Nguyên Tá (汉恭宪王赵元佐, 965 - 1027, mẹ là Nguyên Đức hoàng hậu, tên thật Triệu Đức Sùng (赵德崇). Được Thái Tông yêu quý, phong làm Vệ vương (卫王), sau cải Sở vương (楚王). Về sau bất mãn với Thái Tông mà bị phế làm thứ dân. Sau khi qua đời, Tống Chân Tông em ruột của ông truy phong làm Tề vương (齐王), Nguỵ vương (魏王) rồi Hán vương (汉王). Sau Huy Tông ban thuỵ Cung Hiến (恭宪).
  2. Chiêu Thành thái tử Triệu Nguyên Hy (昭成太子赵元僖, 966 - 992), không rõ mẹ, tên thật Triệu Đức Minh (赵德明). Năm 16 tuổi được phong Quảng Bình quận vương (广平郡王), 1 năm sau được cải danh Triệu Nguyên Hữu (赵元佑), phong Trần vương (陈王). Năm 986, cải danh thành Triệu Nguyên Hy, 3 năm sau cải phong Hứa vương (许王) rồi được lập làm Thái tử. Thái tử cẩn trọng, không sơ suất trong công việc. Năm 992, Thái tử qua đời, Thái Tông rất đau buồn, ban thuỵ là Cung Hiếu (恭孝). Chân Tông lên ngôi cải thuỵ thành Chiêu Thành (昭成).
  3. Tống Chân Tông Triệu Hằng, mẹ là Nguyên Đức hoàng hậu.
  4. Thương Cung Tĩnh vương Triệu Nguyên Phân (商恭靖王赵元份, 969 - 1005), không rõ mẹ, nguyên danh Triệu Đức Nghiêm (赵德严), là ông nội của Tống Anh Tông sau này. Năm 983, cải danh Triệu Nguyên Tuấn (赵元俊), phong Ký vương (冀王). 3 năm sau cải danh Triệu Nguyên Phân (赵元份), phong Việt vương (越王). Chân Tông cải phong Ung vương (雍王). Sau khi qua đời được ban thụy Cung Tĩnh (恭靖), truy phong Vận vương (郓王), Trần vương (陈王), Nhuận vương (润王) rồi Lỗ vương (鲁王). Sau Huy Tông cải làm Thương vương (商王).
  5. Việt Văn Huệ vương Triệu Nguyên Kiệt (越文惠王赵元杰, 972 - 1003), không rõ mẹ, nguyên danh Triệu Đức Hoà (赵德和). Năm 983, cải danh Triệu Nguyên Kiệt (赵元杰), phong Ích vương (益王). Năm 994 cải phong Ngô vương (吴王). Chân Tông phong Cổn vương (衮王). Sau khi qua đời được truy phong An vương (安王), ban thụy Văn Huệ (恭靖), không con. Nhân Tông cải phong Hình vương (邢王) rồi Trần vương (陈王). Sau Huy Tông cải tiếp làm Việt vương (越王).
  6. Trấn Cung Ý vương Triệu Nguyên Ác (镇恭懿王赵元偓, 977 - 1018), không rõ mẹ, tự là Hy Đạo (希道). Năm 11 tuổi được phong Từ quốc công (徐国公). Chân Tông thăng làm Bành Thành quận vương (彭城郡王), sau phong làm Tương vương (相王). Năm 1017, cải phong tiếp làm Từ vương (徐王). Năm 1018, Từ vương qua đời, được truy phong Đặng vương (邓王), ban thụy Cung Ý (恭懿). Nhân Tông cải phong Mật vương (密王), Tô vương (蘇王). Anh Tông cải làm Hàn vương (韓王). Triết Tông lại truy phong Yên vương (燕王) rồi tới Trấn vương (镇王).
  7. Sở Cung Huệ vương Triệu Nguyên Tái (楚恭惠王赵元侢, 981 - 1014), không rõ mẹ, tự Linh Văn (令闻). Thể chất ốm yếu từ nhỏ, hay mắc bệnh. Lên 7 tuổi được phong Kính quốc công (泾国公). Chân Tông thăng làm An Định quận vương (安定郡王), sau phong Thư vương (舒王). Qua đời được truy phong Tào vương (曹王), ban thụy Cung Huệ (恭惠). Nhân Tông cải phong Hoà vương (華王). Anh Tông cải làm Thái vương (蔡王). Triết Tông truy phong làm Sở vương (楚王).
  8. Chu Cung Túc vương Triệu Nguyên Nghiễm (周恭肃王赵元俨), mẹ là Vương Đức phi.
  9. Sùng vương Triệu Nguyên Ức (崇王赵元亿), chết non. Chân Tông ban danh là Triệu Nguyên Ức, truy phong Đại quốc công (代国公). Anh Tông truy phong An Định quận vương (安定郡王). Huy Tông cải phong Sùng vương (崇王)

Hoàng nữ

  1. Đằng Quốc công chúa (滕国公主), chết non
  2. Từ Quốc Thái trưởng công chúa (徐国大长公主, ? - 990), lấy Tả vệ tướng quân Ngô Nguyên Ỷ (吴元扆). Sau tặng Anh Huệ đại trưởng đế cơ (英惠大长帝姬).
  3. Bân Quốc Thái trưởng công chúa (邠国大长公主, ? - 983), Thái Bình Hưng Quốc năm thứ 7 xuất gia làm ni cô, hiệu Viên Minh đại sư (员明大师).
  4. Dương Quốc Thái trưởng công chúa (扬国大长公主, ? - 1033), mẹ Quý phi Tang thị, lấy Tả vệ tướng quân Sài Tông Khanh (柴宗庆). Sau tặng Hòa Tĩnh đại trưởng đế cơ (和靖大长帝姬).
  5. Ung Quốc Thái trưởng công chúa (雍国大长公主, ? - 1004), lấy Hữu vệ tướng quân Vương Di Vĩnh (王贻永). Sau tặng Ý Thuận đại trưởng đế cơ (懿顺大长帝姬).
  6. Vệ Quốc Thái trưởng công chúa (卫国大长公主, ? - 1024), mẹ Quý phi Tang thị, xuất gia, hiệu Báo Từ Chính Giác đại sư (报慈正觉大师). Sau tặng Từ Minh đại trưởng đế cơ (慈明大长帝姬).
  7. Kinh Quốc Thái trưởng công chúa (荆国大长公主, 988 - 1051), mẹ Quý phi Phương thị, lấy Phò mã đô úy Lý Tuân Úc (李遵勖). Sau tặng Hiến Mục đại trưởng đế cơ (献穆大长帝姬).